Việc xét nghiệm là yếu tố then chốt nhất trong phòng ngừa và kiểm soát bệnh dịch tả lợn châu Phi. Tuy nhiên, tính khoa học và tiêu chuẩn hóa của việc lấy mẫu không chỉ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm mà còn có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của các trang trại lợn.
Năm 2020, Trung Quốc đã ban hành tiêu chuẩn quốc gia "Công nghệ chẩn đoán bệnh dịch tả lợn châu Phi", GB/T 18648-2020. Tiêu chuẩn này đã được Cục Quản lý Thị trường Nhà nước và Cục Quản lý Tiêu chuẩn hóa Trung Quốc ban hành và thực hiện vào ngày 14 tháng 12 năm 2020.
Tiêu chuẩn quốc gia này bao gồm các biện pháp an toàn sinh học, chẩn đoán lâm sàng, thu thập và xử lý mẫu xét nghiệm trong phòng thí nghiệm, các phương pháp như PCR định lượng huỳnh quang và đánh giá toàn diện.
Một quy trình phát hiện PCR định lượng huỳnh quang mầm bệnh DTLCP hoàn chỉnh thường bao gồm: thu thập và bảo quản mẫu; xử lý sơ bộ mẫu; chiết xuất và chuẩn bị dung dịch axit nucleic; phản ứng khuếch đại PCR định lượng huỳnh quang thời gian thực; và xuất và phân tích kết quả xét nghiệm.
Từ góc độ phòng thí nghiệm, việc thu thập và vận chuyển mẫu thích hợp là tối quan trọng để đảm bảo kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm chính xác.
Nên thu thập những mẫu nào? Số lượng thích hợp là bao nhiêu? Chúng nên được thu thập theo cách tiêu chuẩn hóa như thế nào? Nên làm gì sau khi thu thập? Nếu mẫu không được xét nghiệm kịp thời, nên bảo quản chúng như thế nào? Nên làm gì với các mẫu đã xét nghiệm?
Bằng cách giải thích tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ chẩn đoán DTLCP và "Thông số kỹ thuật kỹ thuật để kiểm dịch bệnh dịch tả lợn châu Phi" (SN/T 1559-2010) được ban hành vào năm 2010, chúng tôi trình bày các điểm chính cần xem xét liên quan đến việc thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu lâm sàng:
#01 Máu chống đông (Máu toàn phần):
Thu thập: Lấy 5 ml máu toàn phần từ tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch chủ dưới hoặc tĩnh mạch vành tai bằng ống vô trùng (vacutainer) có chứa chất chống đông máu (EDTA-nắp tím). Nếu động vật đã chết, máu có thể được lấy từ tim, nhưng việc này phải được thực hiện ngay lập tức. Vận chuyển máu ở nhiệt độ lạnh và khi đến phòng thí nghiệm xét nghiệm, bảo quản ở -70°C.
Lưu ý: Không sử dụng ống lấy máu vô trùng có heparin (nắp xanh lá cây), vì nó sẽ ức chế phản ứng PCR và dễ gây ra kết quả âm tính giả.
#02 Huyết thanh:
Thu thập: Thu thập mẫu máu 5ml bằng cách sử dụng ống không chống đông từ tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch chủ dưới hoặc tĩnh mạch vành tai, hoặc trong quá trình khám nghiệm tử thi. Nên ủ mẫu ở 4°C trong 14-18 giờ để tách cục máu đông. Loại bỏ cục máu đông và ly tâm trong 10-15 phút. Thu thập phần dịch nổi trong (huyết thanh). Mẫu huyết thanh có thể được xét nghiệm ngay sau khi tách hoặc vận chuyển ở nhiệt độ lạnh. Khi đến phòng thí nghiệm, chúng có thể được bảo quản đông lạnh ở -70°C.
Lưu ý: Nếu huyết thanh có màu đỏ, điều đó cho thấy hiện tượng tan máu và không thể sử dụng để xét nghiệm ELISA.
#03 Mẫu cơ quan và mô
Thu thập: Các cơ quan mục tiêu bao gồm lá lách, hạch bạch huyết, amidan và thận. Lá lách và hạch bạch huyết thường có tải lượng vi rút cao nhất. Vận chuyển mẫu ở nhiệt độ lạnh và gửi chúng đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Nếu không thể giao hàng kịp thời, mẫu có thể được bảo quản trong tủ đông hoặc trong nitơ lỏng. Vi rút có thể bị bất hoạt bằng cách ngâm trong formalin đệm 10% trong ít nhất 30 phút trước khi xét nghiệm PCR.
#04 Bọ ve mềm
Thu thập: Thu thập bọ ve mềm, giữ cho chúng còn sống càng nhiều càng tốt để đảm bảo sự bảo tồn của vi rút trong chúng và ngăn chặn sự suy thoái DNA. Bọ ve mềm đã thu thập có thể được đặt trong lọ/ống có nắp vặn với một lượng nhỏ đất, lót bằng gạc và bảo quản ở nhiệt độ phòng để vận chuyển. Khi đến phòng thí nghiệm xét nghiệm, đông lạnh ở -70°C hoặc đặt trong nitơ lỏng. Nếu chỉ tiến hành quan sát hình thái, mẫu có thể được bảo quản trong cồn 100%.
Lưu ý: Quy trình tương tự áp dụng cho các loại côn trùng khác, chẳng hạn như muỗi và ruồi. Giữ cho chúng còn sống càng nhiều càng tốt để xét nghiệm hoặc bảo quản trực tiếp trong nitơ lỏng.
#05 Mẫu môi trường
Thu thập: Thu thập nhiều tăm bông môi trường, chẳng hạn như phân, nước thải và thức ăn, và bảo quản ở 4°C.
#06 Mẫu nước bọt và tăm bông
Thu thập: Cố định một sợi dây bông hoặc gạc vào lan can. Sau khi lợn nhai tự nhiên, thu thập chất lỏng chiết xuất từ dây hoặc gạc. Bảo quản mẫu trong ống nghiệm sạch hoặc túi ziplock. Niêm phong và bảo quản trong hộp lạnh để vận chuyển.
Đối với tăm bông mũi, hãy sử dụng tăm bông vô trùng. Chèn nó vào khoang mũi của lợn 3-5 cm ở góc 45°. Xoay nhẹ tăm bông 3-5 lần để kích thích phản xạ hắt hơi của lợn. Chờ cho đến khi tăm bông ẩm. Bảo quản mẫu tăm bông trong ống nghiệm sạch riêng hoặc túi kín. Niêm phong và bảo quản trong hộp lạnh để vận chuyển.
Đối với tăm bông hậu môn, hãy sử dụng tăm bông vô trùng đã được nhúng vào dung dịch nước muối sinh lý. Chèn mẫu 2-3 cm vào hậu môn của lợn. Xoay nhẹ tăm bông và xoa nó. Sau đó, bảo quản mẫu trong ống nghiệm sạch hoặc túi kín. Bảo quản trong hộp lạnh để vận chuyển.
Các mẫu chất lượng cao là cơ sở quan trọng để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thông qua việc thu thập mẫu, bảo quản và xử lý sơ bộ theo tiêu chuẩn, chất lượng, tính toàn vẹn của các phân tử sinh học có thể được duy trì hiệu quả, cung cấp đủ hỗ trợ thử nghiệm để phát hiện axit nucleic chính xác và chẩn đoán đáng tin cậy.
Bảo quản và Vận chuyển Mẫu
Để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm, chúng tôi khuyên bạn nên gửi mẫu đến phòng thí nghiệm được chỉ định để xét nghiệm càng sớm càng tốt sau khi thu thập. Sử dụng phương pháp giao hàng vào ngày hôm sau và sử dụng vận chuyển chuỗi lạnh để ngăn chặn sự suy thoái mẫu và mất hiệu quả.
Người liên hệ: Mr. Huang Jingtai
Tel: 17743230916